Quản lý tài chính
Tài chính được xem là mạch nước của doanh nghiệp
Kế hoạch tài chính mạnh mẽ sẽ đem lại các cơ hội kinh doanh không tưởng cho doanh nghiệp. Mở rộng quy mô hay dự phòng các trường hợp xấu có thể xảy ra đều phải cần nguồn tài chính để duy trì và phát triển. Xây dựng kế hoạch tài chính cần trong thời gian dài 3 năm, 5 năm, 10 năm. Sự chuẩn bị tài chính tốt chính là chìa khóa để doanh nghiệp nắm chắc mục tiêu đề ra.
Phân tích tài chính
Tổng hợp các chỉ số tài chính, phân tích, đánh giá sức khỏe tài chính.
Chuẩn mực kế toán
Đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Sổ sách, Báo cáo
Tổng hợp sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính theo quy định.
Kết quả kinh doanh
Tổng hợp báo cáo giá thành, lãi lỗ sản phẩm, dự án kinh doanh.


15
Kinh nghiệm ERP

Công nợ phải thu, phải trả
Ghi nhận hóa đơn đầu ra, đầu vào. Theo dõi và quản ý công nợ khách hàng, nhà cung cấp.
Quản lý tiền
Phải thu, phải chi các hoạt động kinh tế phát sinh, báo cáo sổ quỹ.
Nhập xuất hàng hóa
Ghi nhận các bút toán nhập hàng, xuất hàng từ tài sản, vật tư, thiết bị, công cụ.
Khấu hao TSCĐ
Theo dõi và trích khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC định kỳ.
Báo cáo kết quả kinh doanh từng ngày
Không cần phải đợi đến cuối kỳ mới biết lãi hay lỗ

Thông tin doanh thu, chi phí được ghi nhận tức thời, hệ thống sẽ tổng hợp được ngay lãi/lỗ dự kiến đến thời điểm với dữ liệu được nhập lên hệ thống.
Có thể thấy trước được cái điểm bất lợi trong hoạt động từ đó có các quyết định điều chỉnh phù hợp và nhanh chóng để tài chính công ty nằm trong tầm kiểm soát thay vì đợi đến qua kỳ sau mới biết được số liệu hoạt động của kỳ trước.
Quản lý tài chính-kế toán trong ERP được chia chi tiết nhiều loại đối tượng riêng biệt để quản lý như khách hàng, nhà cung cấp, sản phẩm, dự án, phòng ban, khoản mục chi phí, nhân viên, ngân hàng,…vì vậy, không khó để có thể tổng hợp ngay được số liệu thống kê theo tiêu chí mà Ban lãnh đạo mong muốn báo cáo mà các phần mềm kế toán thông thường không làm được mà chỉ có thể tổng hợp bằng excel mất nhiều thời gian và nguồn lực để thực hiện.

Lợi ích quản lý kế toán trong ERP
- Theo dõi chi tiết giao dịch thay vì tổng hợp
- Thừa kế số liệu từ các bộ phận chuyên môn
- Tích hợp sẵn báo cáo quản trị dựa trên thông tin có sẵn
- Tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chia phân đoạn các đối tượng quản lý
- Báo cáo giá thành, lãi lỗ tức thời
- Theo dõi liên tục các chỉ số tài chính
- Biết được ngay vấn đề ở đâu
Khác nhau giữa ERP và phần mềm kế toán
Dự trù được kế hoạch thu/chi hàng tháng:
– Kế toán thông thường: không có phần lập kế hoạch thu/ chi hàng tháng.
– ERP: dựa vào đơn đặt hàng và điều khoản thanh toán -> hệ thống sẽ tính được dòng tiền thu về. Và dựa vào đơn mua hàng cùng điều khoản thanh toán -> hệ thống sẽ tính ra dòng tiền chi, đồng thời có thể nhập thêm các dự trù chi phí trong tháng khác như chi lương, bảo hiểm, chi ngoài,… Khi làm thanh toán cần chỉ rõ khoản thanh toán này được thanh toán cho kế hoạch nào thì cũng quản lý được thu/chi hàng tháng. Khoản nào đã xong và khoản nào còn tồn chưa thanh toán.
Giá thành sản phẩm/ giá thành dự án:
– Kế toán thông thường: chỉ có mã vụ việc, tính giá thành dựa trên mã vụ việc.
– ERP: có đầy đủ mã dự án, mã chi phí, mã sản phẩm, mã xưởng sản xuất, mã thiết bị,… để gắn được vào chứng từ hạch toán. Khi chứng từ đã có thông tin thì sẽ tổng hợp được giá thành theo mục đích quản lý như giá thành sản phẩm, giá thành dự án, chi phí của xưởng, khấu hao của thiết bị,…
Cách hạch toán Nợ/Có:
– Kế toán thông thường: hạch toán gắn đối tượng 1 bên của Tài khoản Nợ hoặc Có.
– ERP: hạch toán phải gắn đối tượng 2 bên cả Tài khoản Nợ và Tài khoản Có -> Nhập liệu nhiều hơn, nhưng báo cáo sẽ lên được nhiều thông tin hơn.

Khác biệt rõ ràng nhất sẽ là quản lý công nợ phải thu/ phải trả:
– Kế toán thông thường: đơn giản là hạch toán công nợ phải thu/ phải trả. Đến khi thanh toán chỉ cần hạch toán giảm công nợ phải thu/ phải trả xuống.
– ERP: hạch toán công nợ phải thu/phải trả chi tiết cho từng hóa đơn. Đến khi thanh toán thì phải xác định rõ là thanh toán tạm ứng hay là thanh toán cho hóa đơn, nếu thanh toán cho hóa đơn thì lại phải xác định rõ là thanh toán cho hóa đơn nào, thanh toán bao nhiêu tiền cho hóa đơn đó, hay là thanh toán hoàn ứng thì phải xác định rõ là hoàn ứng cho khoản tạm ứng nào, hay đây là khoản thanh toán trực tiếp không có hóa đơn như các loại thuế, phí.
Chính vì vậy mà việc nhập liệu công nợ phải thu/phải trả trên hệ thống ERP sẽ mất nhiều công sức hơn, nhìn có vẻ rối rắm hơn. Tuy nhiên, kết quả đạt được là tại thời điểm làm thanh toán bạn sẽ biết được ngay là KH/NCC đang còn nợ bao nhiêu tiền của những hóa đơn nào, hay đã tạm ứng bao nhiêu rồi của những hợp đồng nào. Quản lý được tuổi nợ cho từng hóa đơn, báo cáo công nợ chi tiết hơn.